Hiển thị các bài đăng có nhãn Công Nghệ 10. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Công Nghệ 10. Hiển thị tất cả bài đăng

Bài 1: Bài mở đầu

Bài 1: Bài mở đầu

Tóm tắt lý thuyết

I. Tầm quan trọng của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

1. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đóng góp một phần không nhỏ vào cơ cấu tổng sản phẩm trong nước

Biểu đồ 1. Cơ cấu tổng sản phẩm ở nước ta qua các năm

2. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến

3. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp có vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hóa và xuất khẩu

Biểu đồ 2. Giá trị hàng hóa xuất khẩu (triệu đô la Mỹ)
 (nguồn Tổng cục Thống kê)

4. Hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp còn chiếm trên 50% tổng số lao động tham gia vào các ngành kinh tế

Biểu đồ 3. Lao động 15 tuổi có việc làm chia theo khu vực kinh tế qua gia đoạn năm 2011-2014

II. Tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của nước ta hiện nay

1. Thành tựu

  • Thành tựu nổi bật nhất là sản xuất lương thực tăng liên tục
Biểu đồ 4. Sản lượng lương thực ở nước ta qua các năm
Biểu đồ 5. Sản lượng lúa gạo của Việt Nam qua giai đoạn năm 1990-2012
  • Thành tựu thứ hai là bước đầu đã hình thành một số ngành sản xuất hàng hóa với các vùng sản xuất tập trung, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
  • Một số sản phẩm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp được xuất khẩu ra thị trường quốc tế

2. Hạn chế

  • Năng suất và chất lượng còn thấp
  • Hệ thống giống cây trồng, vật nuôi; cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa chất lượng cao

III. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta

  • Sản xuất đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
  • Đầu tư đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính
  • Xây dựng nền nông nghiệp tăng nhanh theo hướng sinh thái
  • Áp dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực chọn, tạo giống vật nuôi, cây trồng
  • Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào khâu bảo quản, chế biến sau thu hoạch

Bài tập minh họa

Câu 1

Điều kiện tự nhiên - xã hội của Việt Nam ảnh hưởng đến sự phát triển nông, lâm, ngư nghiệp như thế nào?
Gợi ý trả lời:
  • Thuận lợi:
    • Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều nên thuận lợi cho nhiều loài cây phát triển
    • Có nhiều sông, biển, ao, hồ.... khai thác nuôi trồng thuỷ hải sản
    • Có nhiều tài nguyên động, thực vật rừng phong phú
    • Nhân dân ta cần cù, chịu khó có kinh nghiệm trong sản xuất nông , lâm, ngư nghiệp. Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến ngành này
  • Khó khăn:
    • Mưa, lũ lụt, hạn hán gây thiệt hại cho người sản xuất
    • Khoa học, công nghệ & kỹ thuật sản xuất chế biến còn thấp

Câu 2

Hãy kể tên các sản phẩm nước ta thường xuất khẩu ra nước ngoài?
Gợi ý trả lời:
Từ cây lương thực, thực phẩm (gạo, đỗ, tương, lạc....) hoa, quả (hoa phong lan, hoa lay ơn, xoài , chôm chôm...), hải sản (cá ba sa, hải sản đóng hộp...), sản phẩm khác (chè, cà phê, cao su, thịt, trứng, sữa....), nhưng chủ yếu vẫn là gạo.

Câu 3

Sản lượng lương thực gia tăng có ý nghĩa như thế nào trong việc bảo đảm an ninh lương thực quốc gia?
Gợi ý trả lời:
Là yếu tố quan trọng để toàn dân ta được ăn đủ no, sức khỏe tốt, an ninh chính trị sẽ ổn định

Câu 4

Những tồn tại, hạn chế của ngành nông, lâm, ngư nghiệp nước ta hiện nay?
Gợi ý trả lời:
  • Năng suất, chất lượng chưa cao
  • Xuất khẩu còn hạn chế, giá rẻ do chế biến kém, chủ yếu bán sản phẩm thô

Câu 5

Tại sao phải đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính?
Gợi ý trả lời:
Vì nó cung cấp cho con người những loại thức ăn vô cùng quan trọng là thịt, trứng, sữa. Con người phải đủ dinh dưỡng protein, lipit có nguồn gốc động vật thì mới có sức khoẻ tốt. Thịt , trứng, sữa là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị.

Lời kết

Sau khi học xong bài 1 của chương trình môn Công nghệ 10, các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm:
  • Tầm quan trọng của sản xuất nông, lâm, ngư  nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
  • Tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của nước ta hiện nay
  • Phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta

Bài 2: Khảo nghiệm giống cây trồng

Bài 2: Khảo nghiệm giống cây trồng

Tóm tắt lý thuyết

I. Mục đích, ý nghĩa của công tác khảo nghiệm giống cây trồng

Khái niệm khảo sát giống cây trồng: Là khảo sát, kiểm nghiệm giống cây trồng thông qua thí nghiệm được bố trí ở các điều kiện sinh thái khác nhau.

1. Mục đích

Nhằm đánh giá khách quan, chính xác & công nhận kịp thời giống cây trồng mới phù hợp với từng vùng và hệ thống luân canh.

2. Ý nghĩa

Cung cấp thông tin về yêu cầu kỹ thuật canh tác và hướng sử dụng

II. Các loại thí nghiệm khảo nghiệm giống cây trồng

1. Thí nghiệm so sánh giống

  • So sánh với các giống phổ biến rộng rãi trong sản xuất đại trà nhằm xác định giống mới có tính ưu việt gì
  • So sánh toàn diện về các chỉ tiêu:
    • Sinh trưởng
    • Năng suất
    • Chất lượng nông sản
    • Tính chống chịu với điều kiện ngoại cảnh
Mục đích
Điều kiện 
Phạm vi
Yêu cầu khi tiến hành
Xác định ưu điểm của giống mới hoặc giống nhập nội Khi có giống mới chọn tạo hoặc giống nhập nội Được tiến hành ở các cơ quan chọn tạo giống So sánh toàn diện về các chỉ tiêu:sinh trưởng, năng suất, chất lượng nông sản,tính chống chịu
Bảng 1. Thí nghiệm so sánh giống

2. Thí nghiệm kiểm tra kỹ thuật

  • Mục đích: kiểm tra đề xuất của cơ quan chọn tạo giống về quy trình kỹ thuật gieo trồng
  • Phạm vi: mạng lưới khảo nghiệm giống cây trồng Quốc gia
  • Ý nghĩa: xây dựng quy trình kỹ thuật gieo trồng hợp lý
Mục đích
Điều kiện 
Phạm vi
Yêu cầu khi tiến hành
Kiểm tra giống về quy trình kĩ thuật gieo trồng Khi giống đã trải qua thi nghiệm so sánh và được gửi đến trung tâm khảo nghiệm giống Được tiến hành trong mạng lưới khảo nghiệm quốc gia Xây dựng được quy trình kĩ thuật gieo trồng để chuẩn bị sản xuất đại trà
Bảng 2. Thí nghiệm kiểm tra kỹ thuật

3. Thí nghiệm sản xuất quảng cáo

Mục đích: để tuyên truyền đưa giống mới vào sản xuất đại trà
Mục đích Điều kiện  Phạm vi Yêu cầu khi tiến hành
Tuyên truyền đưa giống mới vào sản xuất đại trà  Sau khi đã tiến hành thí nghiệm kiểm tra kĩ thuật, được cấp giấy chứng nhận Được triển khai trên diện tích rộng lớn Tổ chức “hội nghị đầu bờ” và quảng cáo trên các phương tiện thông tin
Bảng 3. Thí nghiệm sản xuất quảng cáo

Bài tập minh họa

Câu 1

Nếu đưa giống mới vào sản xuất không qua khảo nghiệm, kết quả sẽ như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Có thể năng suất, phẩm chất thấp vì có khả năng giống đó không phù hợp với điều kiện sinh thái ở địa phương đó. Người dân chưa biết về đặc tính giống, yêu cầu kỹ thuật canh tác nên chưa có biện pháp tác động hợp lý.

Câu 2

Giống mới chọn tạo hoặc nhập nội được so sánh với giống nào? So sánh về các chỉ tiêu gì?
Gợi ý trả lời:
  • So sánh với giống phổ biến rồng rãi trong sản xuất đại trà
  • Chỉ tiêu: sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng, tính chống chịu

Câu 3

Nêu mục đích, ý nghĩa, điều kiện, phạm vi và yêu cầu khi tiến hành các loại hình khảo nghiệm giống cây trồng.
Gợi ý trả lời:
Các loại thí nghiệm
Mục đích 
Điều kiện 
Phạm vi
Yêu cầu khi tiến hành
Thí nghiệm so sánh giống Xác định ưu điểm của giống mới hoặc giống nhập nội Khi có giống mới chọn tạo hoặc giống nhập nội Được tiến hành ở các cơ quan chọn tạo giống So sánh về các chỉ tiêu: sinh trưởng, năng suất, chất lượng nông sản,tính chống chịu
Thí nghiệm kiểm tra kĩ thuật  Kiểm tra giống về quy trình kĩ thuật gieo trồng Khi giống đã trải qua thi nghiệm so sánh và được gửi đến trung tâm khảo nghiệm giống Được tiến hành trong mạng lưới khảo nghiệm quốc gia Xây dựng được quy trình kĩ thuật gieo trồng để chuẩn bị sản xuất đại trà
Thí nghiệm sản xuất quảng cáo Tuyên truyền đưa giống mới vào sản xuất đại trà Sau khi đã tiến hành thí nghiệm kiểm tra kĩ thuật, được cấp giấy chứng nhận Được triển khai trên diện tích rộng lớn Tổ chức "Hội nghị đầu bờ" và quảng cáo trên các phương tiện thông tin

Lời kết

Sau khi học xong bài 2 môn Công nghệ 10, các em cần nắm các nội dung trọng tâm:
  • Mục đích, ý nghĩa của công tác khảo nghiệm giống cây trồng
  • Các loại thí nghiệm khảo nghiệm giống cây trồng
    • Thí nghiệm so sánh giống
    • Thí nghiệm kiểm tra kỹ thuật
    • Thí nghiệm sản xuất quảng cáo

Bài 3: Sản xuất giống cây trồng

Bài 3: Sản xuất giống cây trồng

Tóm tắt lý thuyết

I. Mục đích của công tác sản xuất giống cây trồng

  1. Duy trì, củng cố độ thuần chủng, sức sống và tính trạng điển hình của giống
  2. Tạo ra số lượng giống cần thiết để cung cấp cho sản xuất đại trà
  3. Đưa giống tốt phổ biến nhanh vào sản xuất

II. Hệ thống sản xuất giống cây trồng

Hệ thống sản xuất giống gồm 3 giai đoạn:
  • Giai đoạn một: Sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng (SNC):
    • Hạt giống SNC là hạt giống có chất lượng và độ thuần khiết rất cao
    • Tiến hành tại các xí nghiệp, các trung tâm sản xuất giống chuyên trách
  • Giai đoạn hai: Sản xuất hạt giống nguyên chủng (NC) từ siêu nguyên chủng (SNC):
    • Hạt giống NC là hạt giống chất lượng cao được nhân ra từ hạt giống SNC
    • Tiến hành tại các công ty hoặc các trung tâm giống cây trồng
  • Giai đoạn ba: Sản xuất hạt giống xác nhận (XN):
    • Hạt giống XN được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng để cung cấp cho nông dân sản xuất đại trà
    • Tiến hành tại các cơ sở nhân giống liên kết giữa các công ti, trung tâm và cơ sở sản xuất
Tóm lại: Hệ thống sản xuất giống có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Hình 1. Hệ thống sản xuất giống cây trồng

III. Quy trình sản xuất giống cây trồng

1. Sản xuất giống cây trồng nông nghiệp

Quy trình sản xuất giống cây trồng nông nghiệp được xây dựng dựa vào các phương thức sinh sản của cây trồng
a. Sản xuất giống ở cây trồng tự thụ phấn
a.1. Sản xuất giống theo sơ đồ duy trì ở cây trồng tự thụ phấn
Hình 2. Sơ đồ sản xuất giống theo sơ đồ duy trì ở cây trồng tự thụ phấn
  • Năm thứ nhất: Gieo hạt tác giả (hạt SNC), chọn cây ưu tú
Hình 2.1. Quy trình năm thứ nhất sản xuất giống theo sơ đồ duy trì ở cây trồng tự thụ phấn
  • Năm thứ hai: Hạt của cây ưu tú gieo thành từng dòng. Chọn các dòng đúng giống, thu hoạch hỗn hợp hạt. Những hạt đó là hạt siêu nguyên chủng
Hình 2.2. Quy trình năm thứ hai sản xuất giống theo sơ đồ duy trì ở cây trồng tự thụ phấn
  • Năm thứ ba: Nhân giống nguyên chủng từ giống siêu nguyên chủng
Hình 2.3. Quy trình năm thứ ba sản xuất giống theo sơ đồ duy trì ở cây trồng tự thụ phấn
  • Năm thứ tư: Sản xuất hạt giống xác nhận từ giống nguyên chủng
Hình 2.4. Quy trình năm thứ tư sản xuất giống theo sơ đồ duy trì ở cây trồng tự thụ phấn
a.2. Sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn
Các giống nhập nội, các giống bị thoái hoá (không còn giống siêu nghuyên chủng) sản xuất hạt giống theo sơ đồ phục tráng.
Hình 3. Sơ đồ sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn
  • Năm thứ nhất: Gieo hạt của vật liệu khởi đầu (cần phục tráng) chọn cây ưu tú
Hình 3.1. Quy trình năm thứ nhất sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn
  • Năm thứ hai: Đánh giá dòng lần 1. Gieo hạt cây ưu tú thành dòng, chọn hạt của 4 đến 5 dòng tốt nhất để gieo ở năm thứ ba
Hình 3.2. Quy trình năm thứ hai sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn
  • Năm thứ ba: Đánh giá dòng lần 2. Hạt của dòng tốt nhất chia làm hai để nhân sơ bộ và so sánh giống. Hạt thu được là hạt siêu nguyên chủng đã phục tráng
Hình 3.3. Quy trình năm thứ ba sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn
  • Năm thứ tư: Nhân hạt giống nguyên chủng từ hạt siêu nguyên chủng
Hình 3.4. Quy trình năm thứ tư sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn
  • Năm thứ năm: Sản xuất hạn giống xác nhận từ hạt giống nguyên chủng
Hình 3.5. Quy trình năm thứ năm sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn

Bài tập minh họa

Câu 1

Cho biết những điểm (nhiệm vụ, sản phẩm, nơi thực hiện) khác nhau của từng giai đoạn trong hệ thống sản xuất giống cây trồng?
Gợi ý trả lời:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
Nhiệm vụ Sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng (SNC) Sản xuất hạt giống nguyên chủng (NC) từ siêu nguyên chủng (SNC) Sản xuất hạt giống xác nhận (XN)
Sản phẩm SNC NC XN
Nơi thực hiện Các xí nghiệp, các trung tâm sản xuất giống chuyên trách Các công ty hoặc các trung tâm giống cây trồng Các cơ sở nhân giống liên kết giữa các công ti, trung tâm và cơ sở sản xuất

Câu 2

Quy trình sản xuất giống theo phương thức duy trì và phục tráng khác nhau ở điểm nào?
Gợi ý trả lời:
Hai phương thức này khác nhau ở quy trình chọn lọc và ở vật liệu khởi đầu:
  • Ở phương thức phục tráng có thêm hình thức chọn lọc hỗn hợp qua thí nghiệm so sánh nên thời gian chọn lọc dài hơn
  • Vật liệu khởi đầu của quy trình sản xuất giống theo phương thức duy trì là hạt tác giả, còn ở quy trình sản xuất theo phương thức phục tráng là giống nhập nội hoặc giống thoái hóa

Lời kết

Sau khi học xong bài này, các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm:
  • Mục đích của công tác sản xuất giống cây trồng
  • Hệ thống sản xuất giống cây trồng
  • Quy trình sản xuất giống ở cây trồng tự thụ phấn theo sơ đồ tư duy và sơ đồ phục tráng

Bài 4: Sản xuất giống cây trồng (tiếp theo)

Bài 4: Sản xuất giống cây trồng (tiếp theo)

Tóm tắt lý thuyết

I. Mục đích của công tác sản xuất giống cây trồng

II. Hệ thống sản xuất giống cây trồng

III. Quy trình sản xuất giống cây trồng

1. Sản xuất giống cây trồng nông nghiệp

a. Sản xuất giống ở cây trồng tự thụ phấn
b. Sản xuất giống ở cây trồng thụ phấn chéo
Hình 4. Sơ đồ sản xuất giống ở cây trồng thụ phấn chéo
  • Vụ thứ nhất: Lựa chọn ruộng sản xuất giống ở khu cách li và thành 500 ô. Gieo hạt của ít nhất 3000 cây của giống SNC vào các ô. Mỗi ô chọn một cây đúng giống, thu lấy hạt và gieo thành một hàng ở vụ tiếp theo trong khu cách li
  • Vụ thứ hai: Đánh giá thế hệ chọn - Loại bỏ tất cả các hàng không đạt yêu cầu và những cây xấu trên hàng cây đạt yêu cầu trước khi tung phấn. Thu hạt của cây còn lại, trộn lẫn với nhau, ta có lô hạt SNC
  • Vụ thứ ba: Nhân hạt giống SNC ở khu cách li. Loại bỏ các cây không đạt yêu cầu trước khi tung phấn. Thu hạt của các cây còn lại, ta được lô hạt NC
  • Vụ thứ tư: Nhân hạt giống NC ở khu cách li. Loại bỏ cây xấu trước khi tung phấn. Hạt của các cây còn lại là hạt XN
c. Sản xuất giống ở cây trồng nhân giống vô tính
Quy trình sản xuất giống cây trồng nhân giống vô tính được thực hiện qua 3 giai đoạn:
  • Chọn lọc duy trì thế hệ vô tính đạt tiêu chuẩn cấp SNC
  • Tổ chức sản xuất củ giống hoặc vật liệu giống cấp NC từ giống SNC
  • Sản xuất củ giống hoặc vật liệu giống đạt tiêu chuẩn thương phẩm từ giống NC

2. Sản xuất giống cây rừng

  • Cây rừng có đời sống dài ngày. Từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch hạt thường phải mất từ 10 đến 15 năm, nhanh nhất cũng phải mất từ 5 đến 7 năm. Vì vậy, công tác sản xuất giống cây rừng có nhiều khó khăn và phức tạp
  • Quy trình sản xuất giống cây rừng có thể tóm tắt như sau:
    • Chọn những cây trội, khảo nghiệm và chọn lấy các cây đạt tiêu chuẩn để xây dựng rừng giống hoặc vườn giống
    • Lấy hạt giống từ rừng giống hoặc vuờn giống sản xuất cây con để cung cấp cho sản xuất. Giống cây rừng có thể nhân ra bằng hạt hoặc bằng công nghệ nuôi cấy mô và giâm hom

Bài tập minh họa

Câu 1

Thế nào là thụ phấn chéo? Cho ví dụ.
Gợi ý trả lời:
Là hình thức sinh sản mà nhụy của hoa được thụ phấn từ hạt phấn của cây khác. Ví dụ: ngô, vừng,...

Câu 2

Vì sao cần chọn ruộng sản xuất hạt giống ở khu cách li?
Gợi ý trả lời:
Không để cho cây giống được thụ phấn từ những cây không mong muốn trên đồng ruộng, đảm bảo độ thuần khiết của giống.

Câu 3

Để đánh giá thế hệ chọn lọc ở vụ 2, 3 tại sao phải loại bỏ những cây không đạt yêu cầu từ trước khi cây tung phấn?
Gợi ý trả lời:
Không để cho những cây xấu được tung phấn nên không có điều kiện phát tán hạt phấn vào những cây tốt.

Câu 4

Cây rừng có những đặc điểm gì khác cây lương thực thực phẩm?
Gợi ý trả lời:
Cây rừng có đời sống dài ngày. Từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch hạt thường phải mất từ 10 đến 15 năm, nhanh nhất cũng phải mất từ 5 đến 7 năm.

Lời kết

Sau khi học xong bài này, các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm:
  • Quy trình sản xuất giống ở cây trồng thụ phấn chéo
  • Quy trình sản xuất giống cây trồng nhân giống vô tính
  • Quy trình sản xuất giống cây rừng

Bài 5: Thực hành Xác định sức sống của hạt

Bài 5: Thực hành: Xác định sức sống của hạt

Tóm tắt lý thuyết

I - DỤNG CỤ, HÓA CHẤT

1. Dụng cụ:

(mỗi nhóm cần)
  • 1 Hộp Petri loại nhỏ
  • 1 Panh (kẹp) hạt
  • 1 Dao cắt hạt (hoặc 1 dao lam)
  • 4-5 tờ Giấy thấm
  • 1-2 Lame kính
  • 1 Ống hút hóa chất

2. Hóa chất

  • 1 lọ thuốc thử (Xanhmethylen)
  • Nguyên liệu: 50 hạt ngô sống

II - QUY TRÌNH THỰC HÀNH

  • Bước 1: Lấy 50 hạt ngô, dùng giấy thấm lau sạch, xếp vào đĩa Petri
  • Bước 2: Đổ thuốc thử vào hộp Petri (phải ngập hạt). Ngâm từ 10-15 phút
  • Bước 3: Dùng kẹp gắp hạt ra đặt vào giấy thấm, lau sach thuốc thử ở vỏ hạt
  • Bước 4: Dùng Kẹp: kẹp chặt hạt đặt lên Lame kính, dùng dao Lam cắt đôi hạt, quan sát nội nhũ
  • Lưu ý:
    • Nội nhũ bị nhuộm màu là hạt chết
    • Nội nhũ không bị nhuộm màu là hạt sống
  • Bước 5: Tính tỷ lệ hạt sống
\(A\% = \frac{B}{C} \times 100\% \)
Trong đó: B là số hạt sống, C là tổng số hạt thí nghiệm.

Lời kết

Hi vọng sau khi học xong Bài 5: Thực hành Xác định sức sống của hạt các em sẽ biết cách chọn được hạt dủ tiêu chuẩn để xác định sức sống của hạt trước khi gieo trồng, thực hiện được quy trình kỹ thuật trong quy trình xác định sức sống của hạt và biết cách tính được tỷ lệ hạt sống.

Bài 6: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp

Bài 6: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp

Tóm tắt lý thuyết

I - KHÁI NIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO

Nuôi cấy mô tế bào là phương pháp tách rời tế bào, mô nuôi cấy trong môi trường thích hợp và vô trùng để chúng tiếp tục phân bào, biệt hóa thành mô, cơ quan để phát triển thành cây mới.
Môi trường dinh dưỡng:
  • Nguyên tố đa lượng: N, S, Ca, K, P
  • Nguyên tố vi lượng: Fe, B, Mo, I, Cu
  • Đường: Glucozơ, Saccarozơ
  • Chất điều hòa sinh trưởng: Auxin, Cytokinin
Hình 1. Minh họa quá trình nuôi cấy mô tế bào

II - CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO

1. Tính toàn năng của tế bào

  • Tế bào chứa hệ gen qui định loài đó, mang toàn bộ lượng thông tin của loài
  • Tế bào có thể sinh sản vô tính khi nuôi cấy trong môi trường thích hợp để tạo thành cây hoàn chỉnh
Hình 2. Sơ đồ thể hiện tính toàn năng tế bào thực vật

2. Khả năng phân hóa và phản phân hóa

Hình 3. Sơ đồ quá trình phân hóa và phản phân hóa tế bào
  • Phân hóa tế bào: là quá trình từ tế bào phôi sinh biến đổi thành tế bào chuyên hóa đảm bảo các chức năng khác nhau
  • Phản phân hóa tế bào: Là quá trình chuyển tế bào chuyên hóa về tế bào phôi sinh trong điều kiện thích hợp và tiếp tục phân chia mạnh mẽ

III - QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NHÂN GIỐNG BẰNG NUÔI CÂY MÔ TẾ BÀO

1. Quy trình

Hình 4. Quy trình công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào
Bước 1: Chọn vật liệu nuôi cấy
  • Chọn mẫu tốt, không bị nhiễm bệnh
  • Cách làm:
    • Chọn cây mẹ khỏe, sạch bệnh
    • Chọn mô phân sinh đỉnh chồi, đỉnh rễ, bộ phận non
Bước 2: Khử trùng
  • Mẫu và dụng cụ được tẩy rửa, khử trùng
  • Cắt đỉnh sinh trưởng thành phần tử nhỏ, tẩy rửa, khử trùng ở buồng vô trùng
Bước 3: Tạo chồi
  • Môi trường dinh dưỡng:
    • Nguyên tố đa lượng: N, S, Ca, K, P
    • Nguyên tố vi lượng: Fe, B, Mo, I, Cu
    • Đường: Glucozơ, Saccarozơ
    • Chất điều hòa sinh trưởng: Auxin, Cytokinin
  • Để phát triển thân cành cho chồi trong môi trường dinh dưỡng có bổ sung Cytokinin hoạt hóa tạo chồi
Bước 4: Tạo rễ
  • Khi chồi đạt tiêu chuẩn về chiều cao, số lá thì chuyển sang môi trường tạo rễ, bổ sung chất kích thích auxin, IBA…
Bước 5: Cấy cây vào môi trường thích ứng
  • Chuyển cây sang môi trường thích ứng gần giống với môi trường tự nhiên về: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…
Bước 6: Trồng cây trong vườn ươm
  • Khi cây đủ chiều cao, thân lá thì chuyển cây ra vườn ươm

2. Ý nghĩa

  • Nhân với số lượng lớn, trên quy mô công nghệ
  • Sản phẩm sạch bệnh và đồng nhất về di truyền
  • Hệ số nhân giống cao

Lời kết

Sau khi học xong Bài 6: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp, các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm:
  • Khái niệm phương pháp nuôi cấy mô tế bào
  • Cơ sở khoa học của phương pháp nuôi cấy mô tế bào
  • Qui trình công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào

Bài 7: Một số tính chất của đất trồng

Bài 7: Một số tính chất của đất trồng

Tóm tắt lý thuyết

I - KEO ĐẤT VÀ KHẢ NĂNG HẤP THỤ CỦA ĐẤT

1. Keo đất

a. Khái niệm
Keo đất là những phân tử có kích thước khoảng dưới \(1\mu m\), không hoà tan trong nước mà ở trạng thái huyền phù.
b. Cấu tạo
  • Mỗi một hạt keo có một nhân
  • Lớp phân tử nằm ngoài nhân phân li thành các ion và tạo ra lớp ion quyết định điện. Phía ngoài lớp ion quyết định điện là lớp ion bù (gồm 2 lớp: lớp ion bất động và lớp ion khuếch tán) mang điện trái dấu với lớp ion quyết định điện.
Hình 1. Sơ đồ cấu tạo của keo đất
Trong đó:
  • Nhân: nằm trong cùng của keo đất gồm các chất parafin
  • Lớp ion quyết định điện: quyết định điện tích của keo
  • Lớp ion bất động: mang điện tráo dấu với lớp ion quyết định điện
  • Lớp ion khuếch tán: mang điện trái dấu với lớp ion quyết định điện, và trao đổi ion với dunq dịch đất

2. Khả năng hấp thụ của đất

Là khả năng đất giữ lại các chất dinh dưỡng, các phần tử nhỏ; hạn chế sự rửa trôi của chúng dưới tác động của nước mưa, nước tưới.

II - PHẢN ỨNG CỦA DUNG DỊCH ĐẤT

Chỉ tính chua, kiềm, hoặc trung tính của đất:
  1. [H+] > [OH-]: phản ứng chua
  2. [H+] = [OH-]: phản ứng trung tính
  3. [H+] < [OH-]: phản ứng kiềm

1. Phản ứng chua của đất

Căn cứ vào trạng thái của H+ và Al3+ trong đất 2 loại độ chua:
a. Độ chua hoạt tính
  • Là độ chua do H+ trong dung dịch đất gây nên
  • Được biểu thị bằng pH (H20)
b. Độ chua tiềm tàng
Là độ chua do H+ và Al3+ trên bề mặt keo đất gây nên.

2. Phản ứng kiềm của đất

  • Do đất chứa muối Na2CO3 và CaCO3,... thủy phân tạo thành NaOH và Ca(OH)2 làm cho đất hóa kiềm
  • Ý nghĩa: Dựa vào phản ứng của đất, người ta trồng cây, bón phân, vôi để cải tạo độ phì nhiêu của đất
  • PTHH: Na2CO3  + 2H2O ---> 2NaOH +H2O + CO2

III - ĐỘ PHÌ NHIÊU CỦA ĐẤT

1. Khái niệm

Là khả năng của đất, cung cấp đồng thời và không ngừng nước, chất dinh dưỡng, không chứa chất độc hại, đảm bảo cho cây đạt năng suất cao.
Các yếu tố quyết định định độ phì nhiêu của đất:
  • Nước
  • Calxi
  • Lân

2. Phân loại

Tuỳ theo nguồn gốc hình thành, độ phì nhiêu của đất được chia thành 2 loại: độ phì nhiêu tự nhiên và độ phì nhiêu nhân tạo.
a. Độ phì nhiêu tự nhiên:
Độ phì nhiêu được hình thành dưới thảm thực vật tự nhiên, không có sự tác động của con người.
b. Độ phì nhiêu nhân tạo
Độ phì nhiêu được hình thành trong hoạt động sản xuất của con người.
Trong sản xuất để sản xuất nông, lâm nghiệp ngoài độ phì nhiêu của đất cần có các điều kiện:
  • Giống tốt
  • Thời tiết thuận lợi
  • Chế độ chăm sóc tốt, hợp lý 

Lời kết

Sau khi học xong Bài 7: Một số tính chất của đất trồng, các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm:
  • Khái niệm và cấu tạo keo đất
  • Khả năng hấp thụ của đất
  • Phản ứng của dung dịch đất: Phản ứng chua và phản ứng kiềm của đất
  • Khái niệm và phân loại độ phì nhiêu của đất